Cây huyết dụ được trồng làm cảnh rất phổ biến ở nước ta, theo phong thủy còn ý nghĩa bảo vệ các thành viên trong gia đình khỏi mọi thế lực ma quỷ. Tuy nhiên không phải ai cũng biết, rễ, lá và hoa của cây là một trong những vị thuốc dân gian chữa bệnh tuyệt vời. Ngay sau đây, caythuocdangian.com xin giới thiệu đến bạn đọc những công dụng của cây được dùng trong Y học cổ truyền.

Cây huyết dụ là gì

Còn có tên gọi khác là thiết dụ, phất dũ, hồng trúc, tên khoa học là Cordyline terminalis Kunth, thuộc ho Huyết Dụ (Asteliaceae). Huyết dụ là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây.

Cây huyết dụ

Cây huyết dụ là một cây thuốc quý, có thân mảnh, lâu năm, cao 1-3m, thân cây phân nhánh. Toàn thân mang nhiều vết sẹo do lá đã rụng. Lá cây mọc thành lùm ở trên đỉnh, dạng hình mác rộng, có màu xanh hoặc màu đỏ tía, phần đuôi lá bao lấy thân. Lá không có cuống, dài 20-35cm, hẹp 1-4cm.

Hoa mọc nhiều trên đỉnh nách lá, hoa nhỏ, có màu đỏ nhạt đến màu tím, thường nở vào đông xuân. Bầu 3 ô, mỗi ô chứa 1 tiểu noãn và vòi. Quả mọng hình cầu, màu đỏ.Ở nước ta có 2 loại huyết dụ: lá đỏ cả hai mặt và lá một mặt đỏ một mặt xanh. Cả hai loại đều được dùng làm thuốc nhưng loại hai mặt đỏ tốt hơn.

Phân bố và thu hái cây huyết dụ

Cây có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và được trồng làm cảnh phổ biến trên khắp nước ta. Cây huyết dụ thường được thu hái vào mùa hè, khi trời khô ráo.

Dùng dao cắt lấy lá, bỏ lá sâu, lá dập, có thể dùng tươi hoặc đem phơi khô cất dùng dần. Rễ cây được đào lên, rửa sạch, phơi khô, có thể thu hái quanh năm.

Thành phần hóa học của huyết dụ

Hiện tại chưa có nghiên cứu nào cụ thể chỉ ra bảng thành phần trong cây huyết dụ. Chỉ mới thấy được có sắc tố anthoxyanozit.

Trong đông y, huyết dụ có vị nhạt, tính mát, có tác dụng làm mát máu, bổ huyết, cầm máu, giảm đau phong thấp và chữa các bệnh về máu.

huyết dụ có tác dụng gì

Tác dụng của cây huyết dụ

Cây huyết dụ có hai loại là loại lá đỏ 2 mặt và một loại lá đổ 1 mặt. Cả hai đều có thể dùng làm thuốc. Nhưng theo nghiên cứu lá đỏ 1 mặt có tác dụng chữa bệnh tốt hơn.

Theo Đông y, cây huyết dụ có tính mát, vị nhạt. Chính vì vậy mà nó rất tốt cho máu, bổ huyết, cầm máu. Ngoài ra nó có tác dụng giảm đau phong thấp nhức xương trị rong kinh, xích bạch đới, kiết lỵ, lậu, sốt xuất huyết, thổ huyết, ho ra máu, tiểu tiện ra máu. Huyết dụ có thể dùng tươi hoặc dùng khô. Với loại tươi dùng trung bình  20 – 30g lá tươi, 8 – 16g lá khô cho các dạng thuốc sắc. Huyết dụ cũng có thể kế hợp với các loại thuốc khác để cho hiệu quả tốt nhất.

Các bài thuốc của cây huyết dụ

1. Chữa sốt xuất huyết

Lấy mỗi thứ 10-16g gồm lá huyết dụ, hoàng bá, huyền sâm, hạt muồng sao, sinh địa, đơn bì, có nhọ nồi, ngưu tất, đan sâm, xích thược, trắc bá sao. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

2. Trị kinh nguyệt không đều

Lấy 30g lá huyết dụ và 30g vỏ rễ cây râm bụt. Sắc lấy nước uống mỗi ngày, cho đến khi tình trạng kỳ kinh đều thì dừng lại.

3. Trị trĩ nội, hậu môn bị lỡ loét

Dùng 30g lá huyết dụ tươi, 20g lá sống đời, 20g xích đồng nam. Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang, chia 2-3 lần trong ngày.

4. Chữa ho ra máu

Lấy 10g lá huyết dụ, 8g cây rẻ quạt, 4g thài lài tía, 4g trắc bách diệp sao đen, tất cả đem phơi khô. Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.

5. Chảy máu cam, chảy máu dưới da

Dùng 30g lá huyết dụ, 20g cỏ nhọ nồi và 20g lá trắc bách diệp sao cháy, đun lấy nước, uống cho đến khi khỏi hẳn thì dừng lại.

6. Trị đi tiểu ra máu

Lấy 20g lá huyết dụ tươi, 10g rễ cây rang, 10g lá lẩu, 10g lá cây muối, 10g lá tiết dê, tất cả rửa sạch, tráng qua nước sôi và để ráo, giã nát vắt lấy nước cốt uống.

7. Chữa chứng rong kinh, băng huyết

Bài thuốc 1: Dùng 20g lá huyết dụ tươi, 10g rễ cỏ tranh, 10g đài tồn tại của quả mướp, 8g rễ cỏ gừng, rửa sạch, thái nhỏ. Cho vào sắc cùng 300ml nước cho đến khi còn 100ml, chia uống 2 lần trong ngày.

Bài thuốc 2: Lấy 20g lá huyết dụ tươi, 10g cành tử tô, 10g hoa cau đực và 1 ít tóc đốt thành than, tất cả lá thái nhỏ, trộn đều rồi sao vàng. Cho tất cả sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang.

Cây huyết dụ trị bệnh gì

8. Chữa đại tiện ra máu tươi

Cho 20g lá huyết dụ, 15g cỏ nhọ nồi, 15g rau má khô, 10g khổ sâm. Đun với 700ml nước cho đến khi còn 300ml, chia uống 2 lần trong ngày.

9. Chữa bệnh á sừng

Lấy nửa nắm lá huyết dụ, 1 nắm lá đinh lăng. Rửa sạch nấu với 600ml nước cho đến khi còn 300ml thì thêm ít cam thảo vào. Chia uống trong ngày, uống liên tục 5-7 ngày.

10. Điều trị phong thấp đau nhức

Dùng 30g cả rễ, lá, hoa của cây huyết dụ, 15g huyết giác. Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.

11. Chữa kiết lỵ

Lấy 20g lá huyết dụ tươi, 20g rau má tươi, 12g cỏ nhọ nồi tươi. Rửa sạch, để ráo, giã nát vắt lấy nước cốt uống ngày 2 lần.

12. Trị trĩ nhẹ

Dùng 20g lá huyết dụ tươi rửa sạch, đun với 200ml nước cho đến khi còn 100ml, chia uống trong ngày.

13. Chữa xuất huyết tử cung

Lấy 40-50g lá huyết dụ tươi sắc nước uống. Hoặc dùng 20-25g lá huyết dụ, hoa huyết dụ khô đun nước uống trong ngày.

14. Chữa bệnh bạch đới, khí hư

40g lá huyết dụ tươi, 20g lá băn, 20g lá bỏng, sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 2-3 lần uống trong ngày

Cây huyết dụ trong phong thủy

Huyết dụ không chỉ dùng để làm thuốc mà nó còn có ý nghĩa trong phong thủy.

Tại Hawaii lá cây huyết dụ thường được dùng để làm váy hula hoặc treo trong các góc ở ngôi nhà. Nó không chỉ được dùng để trang trí mà nó còn mang một sức mạnh tâm linh lớn.

Cây huyết dụ không chỉ mang lại may mắn cho gia chủ mà còn có tác dụng “giữ của”. Nó tạo đường ranh giới- ngăn không cho ma quỷ tấn công. Nếu tà ma cố xâm nhập sẽ bị diệt trừ.

Điều này cũng rất đúng với văn hóa Trung Quốc, các thầy trừ tà diệt quỷ thường lấy máu của chính mình, bôi lên vũ khí để tăng sức mạnh. Từ huyết dụ cũng mang ý nghĩa là “như máu”.

Theo dân gian, lá của nó cũng được dùng để bọc và bảo quản thực phẩm.

Lưu ý khi dùng cây huyết dụ

Không nên dùng lá huyết dụ trước khi sinh hoặc sau khi sinh mà còn sót rau, như vậy cổ tử cung sẽ co thắt lại mà huyết vẫn không cầm được.

Những bài thuốc trên chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng.