Thảo quả vừa được dùng làm gia vị trong các món ăn, vừa là cây thuốc quý trong đông y. Vậy sử dụng như thế nào để chữa bệnh? Bài viết dưới đây caythuocdangian.com sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu rõ hơn về tác dụng của loại cây này.

Thảo quả là cây gì

Còn có tên gọi khác là đò ho, tò ho, đậu khấu, tên khoa học là Amomum tsaoko Crevost et Lem, thuộc họ Gừng (Zingiberaceae).

Cây thảo quả

Là cây thân thảo sống lâu năm, cao khoảng từ 2-3m. Thân rễ mọc ngang, có nhiều đốt, có đường kính khoảng 2,5-4cm, giữa thân có màu trắng nhạt, bên ngoài màu hồng, mùi thơm. Lá cây mọc so le, có cuống hoặc cũng có lá không cuống, bẹ lá có khía dọc, phiến lá dài 50-70cm, rộng 20cm. Mặt trên phiến lá có màu xanh sẫm, phía dưới màu xanh nhạt hơn.

Cụm hoa dạng bông mọc từ gốc, có màu đỏ nhạt, dài 13-20cm. Quả có hình trứng, đường kính 2-3cm, màu đỏ sẫm, vỏ dày 5mm, quả chia thành 3 ô, mỗi ô có khoảng 7 hạt có áo hạt, thơm.

Mô tả dược liệu: Quả hình bầu dục, vỏ ngoài màu nâu đến nâu hơi đỏ, có rãnh và cạnh gờ dọc. Bóc lớp vỏ ngoài, bên trong có màng ngăn màu hơi nâu vàng, phân chia khối hạt thành 3 ô, có các hạt nhỏ hình nón, mùi thơm, vị hơi cay đắng.

Phân bố và thu hái thảo quả

Mọ nhiều ở các nước như Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Campuchia, Nepan. Ở Việt Nam, cây mọc hoang và được trồng ở vùng núi cao lạnh, dưới tán cây to, đất ẩm như Hoàng Liên Sơn, Hà Giang, Lai Châu,…

Hái quả khi chưa chín, hái về phơi hoặc sấy nhẹ cho khô. Quả khô có màu xám nâu nhạt, có nhiều lớp nhăn dọc và phía ngoài phủ lớp phấn trắng.

Thành phần hóa học của cây thảo quả

Trong thảo quả có chứa 1-3% tinh dầu, có màu vàng nhạt và có mùi thơm ngọt và vị nóng cay dễ chịu. Các hoạt chất cụ thể vẫn chưa được xác nhận.

Trong đông y, thảo quả có vị cay, tính ôn, có tác dụng trục hàn, giải đờm, ấm bụng, giúp ăn ngon miệng.

Công dụng của cây thảo quả

Tác dụng của cây thảo quả

Trong Y dược 

Thảo quả từ lâu đã được xem là dược liệu quý của Việt Nam. Theo đông y, nó có vị cay tính ấm. Chính vì vật mà nó có tác dụng  trục hàn, trừ đờm, ấm bụng, tiêu tích, giúp ăn ngon miệng, giải độc,….Ngoài ra ngươi ta còn dùng thảo quả để kích thích tiêu hóa, bụng chướng, ho, sốt, tiêu chảy,…Tuy nhiên không phải bộ phân nào của cây thảo quả cũng được dùng để làm thuốc. Chỉ có hạt thảo thảo quả là có công dụng chữa bệnh.

Trong nấu ăn 

Thảo quả không chỉ được sử dụng trong các bài thuốc chữa bệnh. Nó còn lạ một loại thực phẩm được bà nội trợ ưa thích. Thảo quả có mùi thơn, ngọt nên nó thường được sử dụng làm gia vị cho các món ăn. Thảo quả được coi là “nữ hoàng” của các loại gia vị. Nó được sử dụng nêm thêm cho món ăn giống như hạt tiêu. Không chỉ có vậy, thảo quả còn được sử dụng làm phụ gia trong đồ uống như trà và cà phê vì nó có hương vị độc đáo và thơm ngon.

Nó không chỉ làm cho món ăn trở nên ngon hơn mà nó còn rất tốt cho sức khỏe. Nếu ăn thảo quả thường xuyên sẽ rất tốt cho tim mạch và máu. Ngoài ra, nó còn làm huyết áp và phòng chống các bệnh về ung thư.

Các bài thuốc về Thảo quả

1. Chữa sốt rét

Bài thuốc 1: Lấy 8g thảo quả nhân, 12g phụ tử chế, 12g sinh khương, 3 quả đại táo, đem tất cả sắc lấy nước uống trong ngày.

Bài thuốc 2: Lấy 6g thảo quả, 6g thường sơn, 6g hạt cau, sắc lấy nước uống .

Bài thuốc 3: Lấy 20g thảo quả nhân nghiền thành bột cuộn vào tấm vải màn. Một giờ trước khi lên cơn sốt rét, nút vào một bên lỗ mũi.

Bài thuốc 4: Lấy 12g thảo quả, 12 hậu phác, 12g thanh bì, 12g hạt cau, 12g trần bì, 4g cam thảo. Lấy nồi cho vào nửa nước nửa rượu (rượu 20 độ), cho tất cả các vị thuốc trên sắc lấy nước uống trong ngày. Chữa sốt rét thiên về đờm ướt, lỏng.

Bài thuốc 5: Lấy 12g thảo quả, 12g bối mẫu, 12g hạt cau, 12g thường sơn, 12g gừng tươi, 8g chi mẫu , 12g đại táo , sắc lấy nước uống trong ngày hoặc lấy 10g thảo quả, 10g kha tử, 12g đại táo, 7 miếng sinh hương. Sắc với 600ml cho đến khi còn 200ml, chia ra uống trong ngày. Chữa sốt rét thiên về đờm nóng, đặc.

Cây thảo quả có tác dụng gì

2. Chữa đau dạ dày

Bài thuốc 1: Lấy 6g thảo quả nướng, 10g hoắc hương, 10g hậu phác, 6g thanh bì, 6g bán hạ, 6g thần khúc, 6g cao lương khương, 4g đinh hương, 4g cam thảo, 10g sinh khương, 10g đại táo. Sắc lấy nước uống trong ngày, mỗi ngày 1 thang, uống từ 3-5 ngày.

Bài thuốc 2: Lấy 6g thảo quả (lùi chín), 12g hoắc hương, 12 hậu pháp, 8g thanh bì , 8g thần khúc, 8g bán hạ khúc, 4g đinh hương, 6g lương khương, 4g cam thảo, 12g sinh khương, 12g đại táo. Sắc lấy nước uống trong ngày.

3. Hỗ trợ điều trị tiêu chảy phân sống của trẻ

Lấy 5g thảo quả, 3g gừng tươi, cho vào nồi sắc lấy nước bỏ bã. Cho 30g gạo tẻ vào nước sắc thuốc trên nấu thành cháo, ngày ăn 2 lần vào lúc đói. Liệu trình từ 2-3 ngày.

4. Chữa hôi miệng

Lấy thảo quả giã dập, ngậm và nuốt dần.

5. Điều trị suy nhược cơ thể, kém ăn, khó tiêu

Lấy một con gà trống khoảng 1kg, làm sạch, chặt miếng, 6g thảo quả, 3g trần bì, 6g giềng, 3g hồ tiêu cho vào túi vải, cho gà và túi vào trong nồi nước, thêm gia vị hầm nhừ. Chia ăn 2-3 lần trong ngày, tuần ăn 2-3 lần.

6. Chữa xích bạch lỵ, đại tiện ra máu

Lấy mỗi vị 1 lượng bằng nhau gồm: thảo quả, chỉ xác, địa du, cam thảo, tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g với nước gừng.

7. Chữa đầy bụng, trướng bụng, kém ăn

Lấy 6g thảo quả (lùi chín), 12g hậu phác, 12g trần bì, 12g sinh hương, 12g thương truật, 3 quả đại táo, 4g cam thảo. Sắc lấy nước uống trong ngày.Uống trong 3-4 ngày.

Lưu ý khi dùng thảo quả

  • Phụ nữ có thai và cho con bú không nên dùng loại quả này.
  • Không nên dùng quá nhiều hạt thảo quả vì có thể gây đau bụng và những cơn co thắt.
  • Những người bị sỏi mật, sỏi thận cũng không nên dùng.
  • Khi dùng thảo quả có thể có một số tác dụng phụ như buồn nôn, đau đầu, phát ban, tức ngực, khó thở,…

Những bài thuốc trên chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh nên hỏi ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng.