Huyền sâm là vị thuốc có hiệu quả tốt trong điều trị viêm họng, ho, lao phổi, sốt cao, mụn nhọt, tiểu đường, loét miệng,... được sử dụng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh.

Huyền sâm là vị thuốc có hiệu quả tốt trong điều trị viêm họng, ho, lao phổi, sốt cao, mụn nhọt, tiểu đường, loét miệng,… được sử dụng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh. Đông y Trung Quốc có rất nhiều tài liệu nói về thảo dược huyền sâm, y học hiện đại cũng gần đây cũng rất quan tâm nghiên cứu.

Cây huyền sâm là gì?

Tên khoa học: Scrophularia kakudensis Franch

Họ: Hoa Mõm Chó (Scrophulariaceae)

Tên gọi khác:

Chính mã, Trọng đài (Bản Kinh), Huyền đài, Qủi tàng, Lộc trường, Hàm (Biệt Lục), Đoan (Ngô Phổ Bản Thảo), Phức thảo (Khai Bảo Bản Thảo), Trục mã (Dược Tính Luận), Hắc sâm (Ngự Dược Viện), Dã chi ma (Bản Thảo Cương Mục)

Nguyên sâm (Bản Thảo Thông Huyền), Dã chi ma, Sơn ma, Lăng tiêu thảo, Năng tiêu thảo, Lộc dương sinh (Hòa Hán Dược Khảo), Huyền vũ tinh, Hắc nguyên sâm, Đại nguyên sâm

Khuê giác sâm, Ô nguyên sâm, Trần nguyên sâm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Thủy la bặc (Triết Giang Trung Dược Chí), Sơn đương quy (Hồ Nam Dược Vật Chí).

Cây huyền sâm

Huyền sâm là dược liệu quý, thuộc cây thân thảo, sống nhiều năm, thân vuông 4 góc hơi lồi ra, màu xanh, chiều cao trung bình 1,7-2,3m.

Lá màu xanh nhạt, hình trứng dài 3-8cm, rộng 1,8-6cm, mép răng cưa nhỏ đều, đầu nhọn vát, mọc đối chữ thập. Lá mọc phía trên nhỏ hơn, cuống ngắn khoảng 5mm, lá dưới cuống dài hơn (2-3cm).

Hoa màu tím thẫm, mọc thành chùm, cánh hìn môi, ống tràng hình chén. Huyền sâm ra hoa vào mùa hè. Quả hình trứng bế đôi, bên trong có nhiều hạt nhỏ, màu đen.

Rễ to, mập, hơi cong, dài 10-20cm. Phần giữa rễ là củ phình lớn, thon hai đầu. Mỗi có có 306 củ mọc thành chùm. Rễ huyền sâm lúc tươi có vỏ vàng nhạt hoặc trắng, qua chế biến chuyển nâu nhạt, bên trong màu đen, mềm và dẻo.

Hoa huyền sâm

Hoa huyền sâm

Các loại cây huyền sâm

Cây huyền sâm có 2 loại chính là Thổ huyền sâmQuảng huyền sâm. Ngoài ra còn có một loại mọc hoang gọi là Dã huyền sâm.

Về đặc điểm hình thái, tất cả các loại đều na ná nhau. Quảng huyền sâm là loại được sử dụng nhiều nhất và được trồng khá phổ biến.

Phân bố, thu hái và chế biến huyền sâm

Phân bố:

Huyền sâm bắt nguồn từ Trung Quốc, trồng vào đầu hạ, thu hoạch vào mùa thu sang năm (loại Thổ huyền sâm tại tỉnh Tứ Xuyên) hoặc trồng đầu năm, thu hoạch cuối năm (loại Quảng huyền sâm tại tỉnh Triết Giang).

Sau này di thực vào nước ta, trồng chủ yếu ở đồng bằng hoặc miền núi thu được năng xuất khá cao với chất lượng tốt.

Trồng trọt:

Thời gian gieo trồng ở đồng bằng từ tháng 10-11, miền núi tháng 2-3. Gieo thẳng hạt hoặc trồng bằng mầm non.

Chủ yếu là gieo hạt, phải ngâm nước ấm 4 giờ, vớt ra để ráo, sau đó trộn với đất bột rồi mới gieo.

Cây huyền sâm ưa đất pha cát, nhưng phải màu mỡ, chứa nhiều chất mùn và thoát nước tốt.

Thu hái và chế biến:

Thu hoạch huyền sâm vào tháng 7-8 (đồng bằng) và tháng 10-11 (miền núi). Sang năm thứ hai, khi cây bắt đầu tàn lụi, người ta đào gốc lấy củ về chế biến, phần chồi hoặc đầu củ giữ lại làm giống.

Củ sau khi thu hoạch phơi hoặc sấy khô một nửa, rồi chất thành đống, phủ kín bằng cỏ rạ, để 2-3 ngày cho củ biến thành màu đen, nước bên trong thẩm thấu ra ngoài. Sau đó tiếp tục mang phơi hoặc sấy khô 9 phần, cho vào xảo, lắc qua lại cho rụng hết đất cát, rồi mới phân loại mang đi bán.

Tác dụng của huyền sâm

Thành phần hóa học của huyền sâm

  • Oleic acid, L-Asparagine, Stearic acid, Linoleic acid (Trung Dược Học)
  • Harpagoside, Ningpoenin, Harpagide (Kitagawa I và cộng sự, Chem Pharm Bull 1967, 15: 1254)
  • 6-O-Methylcatalpol, Aucubin (Qian Jing Fang và cộng sự, Phytochemistry 1992, 31 (3): 905)
  • Asparagine (theo Lâm Khải Thọ phần Trung Thảo Dược thành Phần Hóa Học trong Bắc Kinh Khoa Học Xuất Bản 1977: 25).

Tác dụng của huyền sâm

Huyền sâm là vị thuốc có tính mát, vị hơi đăng, hơi mặn, hơi ngọt, vào các kinh Tâm, Phế, Tỳ, Vị và Thận; có công dụng:

  • Giải độc, giáng hỏa, tư âm, thanh thận hỏa, tăng dịch, trừ phiền, nhuận táo, chỉ khát, hoạt trường, lợi yết hầu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Trị nhiệt miệng, phát ban, phiền khát, mồ hôi trộm, mồ hôi tự ra, nóng trong xương, đêm nằm không yên, chảy máu cam, thổ huyết.
  • Trị táo bón, phù thũng, lao hạch, họng sưng đau, âm hư, bạch cầu, ôn dịch độc, trừ phiền nhiệt, bứt rứt, giải ôn tà thời khí.

Các bài thuốc chữa bệnh với huyền sâm

1. Trị viêm hạch cổ, lao hạch ở cổ lâu năm

Dùng huyền sâm sống giã nát đắp vào chỗ lao hạch, cứ 2 ngày thay 1 lần (theo Quảng Lợi Phương).

2. Trị các loại độc do rò

Dùng huyền sâm ngâm rượu uống mỗi ngày (theo Khai Bảo Bản Thảo).

3. Trị phát ban, sưng họng

Lấy 20g huyền sâm, 20g Thăng ma và 20g Cam thảo sắc với 3 chén nước đến khi còn 1 chén rưỡi, uống lúc nóng (theo Huyền Sâm Thăng Ma Thang trong Nam Dương Hoạt Nhân Thư Phương).

4. Trị gân máu đỏ lan lên đồng tử mắt

Tán bột huyền sâm, nấu gan heo trong nước cơm, chấm ăn hàng ngày (theo Tế Cấp Phương).

5. Trị họng bị sưng và nghẹn

Lấy 40g huyền sâm và 40g Thử niêm tử chia thành 2 phần bằng nhau. Một phần sao, phần còn lại để sống, tất cả tán bột uống (theo Thánh Huệ Phương).

6. Trị nhiệt tích tại tam tiêu

Lấy 40g huyền sâm, 40g Đại hoàng và 40g Hoàng liên, tất cả tán bột, viên hoàn bằng hạt ngô đồng lớn, trẻ con dùng thì viên bằng hạt gạo.
Mỗi lần 30-40 viên uống cùng nước (theo Đan Khê Tâm Pháp).

7. Trị trong mũi lở

Dùng bột huyền sâm hoặc tẩm nước cho mềm, nhét vào mũi (theo Vệ Sinh Dị Giản Phương).

8. Trị thoát vị (tiểu trường sán khí)

Hắc sâm, tướt nhỏ, sao, tán bột làm viên. Mỗi lần uống 6g với rượu lúc bụng đói, mồ hôi ra là đạt hiệu quả (Tập Hiệu Phương).

9. Trị sốt cao, mất nước gây táo bón

Dùng 12g huyền sâm, 12g sinh địa và 12g mạch môn. Tất cả sắc uống (theo Huyền Sâm Thang trong Sổ Tay 540 Bài Thuốc Đông Y).

10. Trị thương hàn đã dùng phép thổ, phép phát hãn mà độc khí không giảm, lý thực, biểu hư, nhiệt phát ra ngoài khiến toàn cơ thể phát ban, sưng đau họng, phiền táo, nói sảng

Lấy 20g huyền sâm, 20g thăng ma và 20g chích thảo tất cả chặt nhỏ.

Mỗi lần lấy 20g sắc cùng 1 chén nước cho còn 7 phần, uống nước, bỏ bã (theo Huyền Sâm Thăng Ma Thang trong Loại Chứng Hoạt Nhân Thư).

11. Phòng chứng đậu

Lấy 200g huyền sâm giã nhỏ bằng chầy gỗ, phơi khô rồi tán bột; 400g thỏ ty tử rửa sạch, phơi khô rồi tán nhỏ. Cả 2 vị trộn với đường viên hoàn.

Mỗi ngày 6 – 8g uống với nước đường (theo Huyền Thỏ Đơn trong Mộng Trung Giác Đậu).

12. Trị lao

Lấy 480g huyền sâm và 180g cam tùng, tất cả tán bột. Trộn đều với 480g mật ong, cho vào hũ, bịt kín, chôn 10 ngày dưới đất xong lấy ra.

Tiếp theo dùng tro trộn với mật, cho cả vào trong bình, đậy lại, ủ kín 5 ngày nữa, rồi lấy ra đốt cháy, cho người bệnh ngửi (theo Kinh Nghiệm Phương).

13. Trị họng sưng đau sau khi đậu mọc

Lấy 2g huyền sâm, 4g bạch thược, 2g chi tử, 2g ồ hoàng, 2g sinh địa, 2g đơn bì, 2g thăng ma và 2g cam thảo 2g. Tất cả sắc uống (theo Huyền Sâm Địa Hoàng Thang trong Mộng Trung Giác Đậu).

14. Trị động mạch viêm tắc

Dùng 40-80g huyền sâm, 80-100g kim ngân hoa, 20-60g đương quy và 30g cam thảo. Tất cả sắc nước chia 2 – 3 lần uống trong ngày. Thích hợp thời kỳ ngón chân tím và bắt đầu viêm loét. (theo Tứ Diệu Dũng An Thang trong Nghiệm Phương Tân Biên).

Hoặc 30g huyền sâm 30g, 15-30g đương qui, 20-30g đơn sâm, 12-15g một dược chế, 30-60g kim ngân hoa, 15g liên kiều, 15-30g hoàng kỳ, 12g bạch giới tử và 15g ngưu tất. Tất cả sắc nước uống, thích hợp cho người thể uất nhiệt.

Hoặc 20-30g huyền sâm, 15 – 30g sinh địa, 15 – 30g thạch hộc, 30g ngân hoa, 20g bồ công anh, 15g đương qui và 15g xích thược. Tất cả sắc uống, thích hợp với người thể âm hư uất nhiệt.

15. Giúp sáng mắt

Bài thuốc gồm các vị huyền sâm, bạch tật lê, địa hoàng, sài hồ, câu kỷ tử và cam cúc hoa. Chưa có hướng dẫn chế biến cụ thể. (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

16. Trị thương hàn dương độc, sau sốt buồn bực khó ngủ, ra mồ hôi, ngột dưới tim, độc uất kết không tan ra, tâm thần điên đảo muốn chết

Bài thuốc gồm các vị huyền sâm, mạch môn và tri mẫu các vị bằng nhau sắc uống, liều lượng theo hướng dẫn (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

17. Trị bạch hầu

Dùng 20g huyền sâm, 16g bạch thược, 16g sinh địa, 12g đơn bì, 12g mạch môn, 8g bối mẫu, 2g bạc hà và 4g cam thảo.

Tất cả sắc uống (theo Dưỡng Âm Thanh Phế Thang trong Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

18. Trị họng sưng, thanh quản bị viêm

Dùng 20g huyền sâm và 20g ngưu bàng tử sắc uống (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

19. Trị cơ thể suy nhược, kém ăn do ho sốt, lao phổi

Dùng 20g huyền sâm, 40g sơn dược 40g, 12g ngưu bàng tử, 12g bạch truật 12g và 8g kê nội kim. Tất cả sắc uống (theo Tư Sinh Thang trong Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

20. Trị sốt cao gây tổn thương âm dịch, khát, nóng nảy bứt rứt, khát

Dùng 20g huyền sâm, 24g sinh địa, 16g liên kiều, 16g kim ngân hoa, 16g đại sâm, 12g mạch môn đông, 12g trúc diệp tâm, 4g hoàng liên và 4g tê giác. Tất cả sắc uống (theo Thanh Dinh Thang trong Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Bài thuốc trên cũng dùng cho các chứng bại huyết, phát sởi, tinh hồng nhiệt, viêm quầng phát tán hoặc nóng nảy trong ngực, hôn mê.

Huyền sâm

21. Trị ban sởi

Dùng bài thuốc Hóa Ban Than, bổ sung thêm 12g huyền sâm và 4g tê giác. Chưa có hướng dẫn cụ thể (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

22. Trị tróc da tay

Dùng 30g huyền sâm và 30g sinh địa. Hãm trà uống rất hiệu quả (theo Khang Đức Lương trong Bắc Kinh Y Học Viện Học Báo 1959, (1): 52)).

23. Trị viêm hạch lâm ba, lao hạch lâm ba (chưa vỡ mủ)

Dùng 16g huyền sâm, 16g liên kiều, 12g mẫu lệ, 12g hạ khô thảo và 8g bối mẫu, tất cả sắc uống (theo Tiêu Lịch Hoàn Gia Vị trong Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

24. Trị viêm amidan, viêm họng, mụn nhọt, lở ngứa

Dùng huyền sâm, thổ phục linh, sài đất mỗi vị 10 -12g và 6g cam thảo. Tất cả sắc uống 1 tháng mỗi ngày, uống liên tục cho đến khi hết các triệu chứng.

25. Trị ho lâu ngày do huyết hư, phế âm hư

Dùng 6g, huyền sâm, 6g bạch thược, 6g đương quy, 6g cát cánh, 8g mạch môn, 8g sinh địa, 12g thục địa, 10g bách hợp và 4g cam thảo. Tất cả sắc uống, mỗi ngày 1 thang, uống liên tiếp 3 – 4 tuần.

26. Trị lao phổi

Dùng 12g huyền sâm, 12g sinh địa, 12g mạch môn, 12g sa sâm, 8g bách bộ, 8g a giao và 8g thiên môn. Tất cả sắc, mỗi ngày 1 thang, chia uống 3 lần. Liên tục 3 – 4 tuần, nghỉ 1 tuần rồi lại liệu trình nữa.

27. Trị sốt cao, mẩn ngứa, mụn nhọt

Dùng 12g huyền sâm, 12g sinh địa, 12g kim ngân hoa, 12g liên kiều, 12g bột sừng trâu, 12g mạch môn, 10g đạm trúc diệp, 8g đan sâm 8g, 6g hoàng liên. Mỗi ngày 1 thang sắc uống, liên tục tới khi không còn các triệu chứng.

28. Trị u, nhọt kết thành khối rắn

Dùng 16g huyền sâm, 16g liên kiều, 12g mẫu lệ, 12g hạ khô thảo và 8g bối mẫu. Mỗi ngày sắc 1 thang, uống liên tục tới khi không còn các triệu chứng.

29. Trị nhọt vú, viêm hạch, lao hạch

Dùng 20g huyền sâm, 10g nga truật, 10g xạ can, 10g bồ công anh và 10g mộc thông. Tất cả sắc uống, mỗi ngày 1 thang. Liên tục nhiều ngày đến khi các triệu chứng thuyên giảm.

30. Trị tiểu đường có táo nhiều, khát nhiều

Dùng 16g huyền sâm, 20g sinh địa, 20g thiên hoa phấn, 12g mạch môn, 12g tri mẫu, 40g thạch cao và 4g hoàng liên. Tất cả sắc uống ngày 1 thang, chia ra 3 lần. Liên tiếp 3-4 tuần, nghỉ 1 tuần rồi uống tiếp.

31. Trị tiểu đường mà phế, vị đều nhiệt

Dùng 15g huyền sâm, 6g hoàng cầm, 6g hoàng liên, 6g mần tưới, 9g thương truật và 4g hạnh nhân. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia thành 3 lần. Uống liên tục 3 – 4 tuần, nghỉ 1 tuần rồi uống tiếp.

32. Trị loét miệng

Dùng 12g huyền sâm, 16g sinh địa, 16g cỏ nhọ nồi, 12g sa sâm, 12g mạch môn, 12g hoàng bá, 12g ngọc trúc, 8g tri mẫu, 8g đan bì và 4g cam thảo.

Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia thành 3 lần. Uống đến khi các triệu chứng thuyên giảm mới dừng.

33. Trị viêm phế quản mạn tính

Dùng 12-16g huyền sâm, 12g sinh địa, 8 – 12g bối mẫu, 8 – 12g bách hợp, 12g mạch môn, 12g đương qui, 12g bạch thược (sao), 8 – 12g cát cánh và 4 – 6g cam thảo, tất cả sắc uống (Bách hợp cổ kim thang trong Y phương tập giải).

Lưu ý khi dùng huyền sâm

  • Người tỳ vị có thấp, tỳ hư, bị tiêu chảy thì không được dùng (theo Trung Dược Học).
  • Người hàn nhiệt, huyết thiếu, đình ẩm, mắt mờ, bụng đau, chi mãn, huyết hư không được dùng (theo Trung Dược Học).
  • Người âm hư kèm tiêu chảy hoặc âm hư mà không có nhiệt thì không được dùng (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • Không được kết hợp với các vị Đại táo, Hoàng kỳ, Can khương, Phản Lê lô, Sơn thù (theo Bản Thảo Kinh Tập Chú).