Hoàng kỳ là loại cây có nhiều tác dụng hay như chữa bệnh ung nhọt, lở loét, đau nhức xương khớp, lupus ban đỏ, viêm thận, viêm phế quản, ho, sa dạ dày, sa trực tràng, kém ăn, suy nhược cơ thể,… Đặc biệt khi kết hợp với các thảo dược khác sẽ trở thành những bài thuốc thần kỳ. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể về những công dụng đó.

Hoàng kỳ là cây gì

Trong dân gian, hoàng kỳ có rất nhiều tên gọi khác nhau: Miên hoàng kỳ, Đái thâm, Đái thảm, Kỵ thảo, Đố phụ, Chích hoàng kỳ, Sinh hoàng kỳ, Miên kỳ, Đại hoàng kỳ, Mật chích kỳ, Bạch thủy, Thổ hoàng kỳ, Nham hoàng kỳ,…

Hoàng kỳ trị bệnh gì

Tên khoa học là Astragalus membranaceus (Fisch.) Bge.

Tên tiếng anh là Radix astragali

Thuộc họa Đậu (Fabaceae). Bộ phận được sử dụng trong để làm thuốc là rễ cây Hoàng kỳ (Hoàng kỳ Mạc Giáp), hoặc cây Hoàng kỳ Mông Cổ. Vị thuốc này được nhập từ Trung Quốc.

Đặc điểm cây hoàng kỳ

Hoàng kỳ thuộc cây thân thảo, sống lâu năm,cao trung bình từ 50-80cm. Thân cây thẳng đứng phân thành nhiều cành. Rễ cây dạng hình trụ có đường kính 1-2mm, dai và đâm sâu dưới lòng đất, có vỏ ngoài màu nâu vàng hoặc nâu đỏ. Lá của cây hoàng kỳ là lá kép lông chim sẻ, mọc so le, gồm 6-13 lá chét hình trứng, dài từ 6-22mm, rộng 3-8mm, trên trục lá có lông trắng, đầu lá nhọn hoặc tròn. Còn lá của loại cây hoàng kỳ Mông Cổ thì khác hơn một chút, lá chét nhỏ hơn, có từ 24-35 lá chét.

Hoa mọc thành chùm ở các kẽ lá, dài hơn lá. Cuống hoa dài từ 5-12cm, hoa có màu vàng nhạt, đài hoa có hình chuông có răng cưa không đều. Nhị xếp thành 2 bó, bầu có nhiều noãn. Quả có hình dạng quả đậu, hình bán nguyệt, dẹt, to dần về phía đầu và có mũi nhọn ngắn, mặt ngoài có lông.

Phân bố và thu hái hoàng kỳ

Hoàng kỳ là giống cây sống tốt ở nơi đất cát, thoát nước tốt, bờ rừng. Trung Quốc là nơi phổ biến nhất về loài cây này, các tỉnh như Du Lâm, Hoa Bắc, Tây Bắc, Đông Bắc, Tứ Xuyên, Bửu Kê, Hắc Long Giang, vùng nội Mông Cổ,…Ở Việt Nam, hoàng kỳ đã được di thực trồng thử nghiệm ở Đà Lạt và Sa Pa nhưng vẫn còn hạn chế. Hoa thường nở vào tháng 6-7, mùa quả vào tháng 8-9.

Hoàng kỳ có công dụng gì

Rễ cây thường được thu hoạch vào 2 mùa là mùa xuân và màu thu đối với cây ít nhất 3 năm tuổi, và tốt nhất ở cây 6-7 năm tuổi. Rễ to mập, nhiều thịt, ruột vàng là tốt. Rễ được đào về, rửa sạch đất, cắt bỏ đầu và được phơi hoặc sấy khô.

Hoàng kỳ được bào chế bằng 2 cách:

Cách 1: Ủ mềm, thái lát mỏng từ 1-2mm, sấy nhẹ hoặc phơi khô gọi là hoàng kỳ sống.

Cách 2: Hoàng kỳ thái mỏng, pha mật ong với nước rồi cho hoàng kỳ vào trộn đều, ủ cho thấm mật ong rồi đem sao vàng. Tỉ lệ trộn: 100kg hoàng kỳ ứng với 25-30kg mật ong. Loại này được gọi là hoàng kỳ tẩm mật sao.

Thành phần hóa học của hoàng kỳ

Theo các nghiên cứu, hoàng kỳ có rất nhiều nguyên tố vi lượng như: choline, saccarosa, gluocosa, acid amin, betain, tinh bọt, gôm, chất nhầy,protid (6.16% – 9,9%), acid forlic, vitamin P, glucoronic acid, soyasaponin I, isoflavonid (calycosin, calycosin-7-O-b-D-glucosid, formononetin và onomin), palmatic, linoleic acid, coriolic acid,….

Trong đông y, hoàng kỳ có vị ngọt, tính ôn, có công dụng lợi tiểu, giải độc, chữa ung nhọt, bổ thận, bổ khí huyết, tỳ vị.

Công dụng của hoàng kỳ và các bài thuốc đông y

1. Chữa ung nhọt, lở loét

Bài thuốc 1: 16g hoàng kỳ, 12g đương quy, 6g xuyên khung,12g bạch truật, 16g kim ngân hoa, 12g tạo giác thích, 12g thiên hoa phấn, 12g trạch tả, 4g cam thảo, sắc lấy nước uống trong ngày.

Bài thuốc 2: sắc lấy nước gồm 20g hoàng kỳ, 20 kim ngân hoa, 16g đương quy, 6g cam thảo uống mỗi ngày 1 thang.

2. Chữa lupus ban đỏ: 30-90g hoàng kỳ, sắc uống ngày 1 thang. Liệu trình 1-2 tháng.

3. Trị đau nhức xương khớp

Bài thuốc 1: Đau do suy nhược cơ thể, khí huyết hư thì sắc lấy nước uống từ 16g hoàng kỳ, 12g bạch truật, 6g quế chi, 12g sinh khương, 3 quả đại táo.

Bài thuốc 2: Đau do viêm khớp mạn tính, viêm khớp quanh vai, đau do chứng liệt nửa người do tai biến thì sắc lấy nước uống gồm 40-160g hoàng kỳ, 8g đương quy vĩ, 8g xích thược, 4g địa long, 4g xuyên khung, 4g đào nhân, 4g hồng hoa.

4. Chữa ho, viêm phế quản: 24g hoàng kỳ, 10g tuyên phục hoa, 10g bách bộ, 6g địa long, chế thành viên uống trong 3 ngày. Liệu trình 10 ngày, liên tục 3 – 4 đợt.

5. Chữa viêm thận: 12g hoàng kỳ, 12g phòng kỷ, 4g cam thảo, 8g bạch truật, 12g gừng tươi, 3 quả đại táo, sắc lấy nước uống.

6. Bổ khí huyết do bị hư, sốt hoặc sau khi mất nhiều máu: sắc lấy nước gồm 40g hoàng kỳ và 8g đương quy.

7. Suy nhược cơ thể, khó thở, kém ăn, tim đập nhanh, hay ra mồ hôi nhiều

Bài thuốc 1: 6 phần hoàng kỳ sao mật, nưa phần cam thảo sống, nửa phần cam thảo sao vàng, tất cả tán nhỏ, sắc lấy nước uống dần. Mỗi lần sắc 4-8g uống 3 lần trong ngày.

Bài thuốc 2: 16g hoàng kỳ, 12g bạch truật, 12g đảng sâm, 12g đương quy, 6g sài khô, 6g trần bì, 4g thăng ma, 4g chích thảo, tất cả cho vào sắc lấy nước uống.

Bài thuốc 3: 6g hoàng kỳ sao mật, 5g thược dược, 2g quế chi, 2g cam thảo, 4g sinh khương, 6g đại táo, sắc lấy nước chia thành 3 lần uống. Trước khi uống có thể cho chút mật ong.

8. Chữa sa trực tràng: 30-50g hoàng kỳ sống, 15g đơn sâm, 10g sơn tra nhục, 3g phòng phong, 3g thăng ma, sắc lấy nước uống tron ngày.

9. Sa dạ dày: Lấy hỗn hợp gồm, hoàng kỳ sống, ngũ vị tử, thăng ma, sài hồ đem chế thành dịch tiêm bắp 4ml , chia thành 2 lần hoặc tiêm huyệt trung quản, mỗi huyệt 0,5ml trong 1 ngày. Liệu trình 1 tháng.

10. Làm thuốc phòng cảm mạo, viêm mũi dị ứng

Bài thuốc 1: 15 hoàng kỳ, 10g đại táo tán bột thành 2 phần. Mỗi ngày 1 phần, chia làm 2 lần uống trong ngày.

Bài thuốc 2: mỗi ngày 5 viên hoàng kỳ sống (1 viên có 1g hoàng kỳ), dùng liên tục trong 10 ngày, ngừng 5 ngày lại dùng tiếp.

Cây hoàng kỳ

11. Chữa nhũn não: Chế thành dịch truyền từ hoàng kỳ, xuyên khung, xích thược, đơn sâm. Mỗi ngày truyền 250ml vào tĩnh mạch. Liệu trình 10 ngày, sau đó dừng 4 ngày rồi tiếp tục truyền đợt khác. Đồng thời cũng sắc lấy nước uống từ hoàng kỳ, xuyên khung, sơn tra, địa long, quế chi, ngưu tất, hồng hoa, đơn sâm, cso tác dụng giúp thông mạch.

12. Điều trị phì đại tuyến tiền liệt: 100g hoàng kỳ sống, 30g hoạt thạch, sắc 2 lần (1 lần sắc nhanh và 1 lần sắc chậm), sau đó trộn đều và thêm 3g hổ phách tán bột, chai ra uống trong ngày lúc đói.

13. Nôn ra máu không dứt: 10g hoàng kỳ, 20g tử bối phù bình, tán bột, mỗi lần uống 4g với nước gừng và mật ong.

14. Trị vàng da do bị nghiện rượu, do vùng dưới tim đau, tiểu vàng: 80g hoàng kỳ, 40g mộc lan, tán bột, mỗi lần uống 8g với rượu, chia 3 lần trong ngày.

15. Viêm loét dạ dày, hành tá tràng: Lấy 12g hoàng kỳ, 12g bạch thược, 10g quế chi, 12g cam thảo, 3g sinh khương, 5 quả đại táo, 30g đường phèn, sắc nước uống 2 lần trong ngày.

16. Điều trị bệnh tim mạch: Cho 30g hoàng kỳ, 15g xích thược, 15g đơn sâm, 12g đương quy, 10g xuyên khung, sắc uống mỗi ngày 1 thang. Liệu trình 4-6 tuần.

17. Chữa chứng bạch cầu giảm: Sắc lấy nước uống gồm 30g hoàng kỳ sống, 15g điều sâm, 20 quả tiểu hồng táo.

18. Sốt xuất huyết: Chế dịch tiêm bắp mỗi lần 5ml hoàng kỳ (1ml có 1g hoàng kỳ sống), ngày 2 lần. Liệu trình 7 ngày.

19. Điều trị bệnh gan mạn tính: Chế dịch tiêm 4ml hoàng kỳ (1ml có 1g hoàng kỳ sống) tiêm bắp ngày 1 lần. Liệu trình 1-3 tháng.

20. Chữa thị lực giảm sau khi phẫu thuật bóc võng mạc mắt: Chế dịch tiêm 2ml hoàng kỳ (1ml có 2g hoàng kỳ sống), tiêm bắp. Liệu trình 30 lần tiêm.

Một số lưu ý khi sử dụng hoàng kỳ

Có thể dùng hoàng kỳ làm nước uống thay cho trà. Cho 5-10g hoàng kỳ đun sôi trong 15-20 phút, lấy nước uống sẽ giúp cải thiên tình trạng da. Tốt nhất là uống vào buổi sáng và khi uống thấy có biểu hiện bất thường thì nên ngưng uống.

Hoàng kỳ còn có thể dùng làm phụ gia vào các món ăn sẽ mang lại tác dụng bồi bổ cơ thể rất tốt, như cháo hoàng kỳ dành cho người cao tuổi bị suy nhược cơ thể do đau ốm: 30g hoàng kỳ, 30g đang sâm, 15g phục linh, 15g bạch truật, 6g cam thảo sắc lấy nước bỏ bã, cho 60g gạo tẻ nấu thành cháo.

Hoàng kỳ có khả năng tăng cường hoạt động của hệ miễn dịch, do đó nó có thể gây ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc cyclosporine và các loại thuốc chứa cortisone. Để tránh việc ảnh hưởng này, khi sử dụng hoàn kỳ phải cho bác sĩ biết loại thuốc hay đơn thuốc bạn đang dùng.

Hoàng kỳ khác với nhan sâm: Nhân sâm có tác dụng đại bổ nguyên khí cho toàn thể trạng, sử dụng trong trường hợp cấp cứu hay bổ sung sinh lực. Còn hoàn kỳ lại có tác dụng bổ dưỡng cho người yếu, ốm đau thường xuyên, suy nhược cơ thể. Dù khác nhau nhưng hoàng kỳ vẫn được coi là vị thuốc quý không thua kém gì nhân sâm.

Hiện nay vẫn chưa có bằng chứng cho thấy rằng phụ nữ mang thai và cho con bú có thể sử dụng hoàng kỳ, cũng như một số trường hợp đang điều trị các bệnh khác. Trước khi sử dụng hoàng kỳ nên được bắt mạch chẩn đoán và tư vấn cụ thể của bác sĩ.